Đất chưa sử dụng là gì? Cập nhật quy định về đất chưa sử dụng

Ban nội dung
Được đăng bởi LandInfo
Nội dung

    Đất chưa sử dụng là gì, đất bằng chưa sử dụng là gì? Hiện nay có bao nhiêu loại đất chưa sử dụng và quy định của pháp luật về việc sử dụng các loại đất này ra sao? Cùng LandInfo giải đáp nhanh trong nội dung bài viết bên dưới:

    1. Đất chưa sử dụng là gì?
    2. Đất chưa sử dụng bao gồm những loại nào và ký hiệu?
    3. Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng?
    4. Biện pháp quản lý đất chưa sử dụng
    5. Các quy định mới về đất chưa sử dụng
    6. Cập nhật các vấn đề liên quan đến đất chưa sử dụng mới nhất

    Đất chưa sử dụng là gì?

    Thế nào là đất chưa sử dụng? Luật đất đai 2013, Điều 10, Khoản 3 quy định rõ: “Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất chưa được xác định mục đích sử dụng”.

    Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 58 giải thích “Đất chưa sử dụng bao gồm núi đá không có rừng cây, đất đồi núi chưa sử dụng, đất bằng chưa sử dụng”.

    Đất chưa sử dụng là đất chưa đủ điều kiện hoặc chưa được xác định là đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, chưa xác định được mục đích sử dụng là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, đất chuyên dùng mà Nhà nước chưa giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài.

    Tóm lại, đất nhàn rỗi bao gồm đất chưa được sử dụng vào mục đích gì hay nói cách khác là chưa được phân vào một trong hai nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

    Đất chưa sử dụng là gì?
    Đất chưa sử dụng là gì?

    Đất chưa sử dụng bao gồm những loại nào và ký hiệu?

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 58, Khoản 1 quy định đất chưa sử dụng bao gồm 03 loại, được phân biệt bằng các ký hiệu tương ứng:

    1. BCS - Đất bằng chưa sử dụng
    2. DCS - Đất đồi núi chưa sử dụng
    3. NCS - Núi đá không có rừng cây
    Đất chưa sử dụng bao gồm những loại nào và ký hiệu?
    Đất chưa sử dụng bao gồm những loại nào và ký hiệu?

    Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng?

    Theo nội dung Điều 164 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng được quy định như sau:

    “Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng:

    1. UBND cấp xã quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng trên địa bàn và nhập thông tin vào sổ đăng ký địa chính.
    2. UBND cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
    3. Việc quản lý đất chưa sử dụng phải theo quy định của Nhà nước”.

    Hàng năm, UBND phường xã có trách nhiệm báo cáo UBND quận, huyện về tình hình khai thác, quản lý quỹ đất chưa sử dụng.

    Như vậy, UBND các cấp chịu trách nhiệm quản lý quỹ đất chưa sử dụng. Việc sử dụng đất chưa sử dụng tại địa phương phải phù hợp với quy định của pháp luật và kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

    Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng?
    Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng?

    Biện pháp quản lý đất chưa sử dụng

    UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng tại địa phương, thống kê kiểm kê đất đai và đăng ký vào sổ địa chính, lập phương án sử dụng đất cấp xã và trình phương án sử dụng đất chưa sử dụng trên thực tế sử dụng… Hàng năm, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên đất chưa sử dụng.

    UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.

    Biện pháp quản lý đất chưa sử dụng
    Biện pháp quản lý đất chưa sử dụng

    Các quy định mới về đất chưa sử dụng

    Quy định về hạn mức giao đất chưa sử dụng

    Luật Đất đai 2013, Khoản 5, Điều 129 quy định về hạn mức giao đất chưa sử dụng như sau:

    “5. Hạn mức giao đất có mặt nước, đồi núi trọc hoặc đất chưa sử dụng thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho cá nhân, hộ gia đình để đưa vào sử dụng theo quy hoạch làm muối, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 129 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.

    UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất có mặt nước, đồi núi trọc hoặc đất trống thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

    Quy định về thời hạn sử dụng

    Luật Đất Đai 2013, Khoản 3, Điều 132 quy định về thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng như sau:

    Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 132 thì UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp theo hình thức đấu giá cho thuê. Thời hạn cho mỗi lần thuê không quá 5 năm.

    Tiền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng vào mục đích công ích của xã, của huyện hoặc của thị trấn, phường, xã theo quy định của pháp luật”.

    Quy định về đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

    Căn cứ vào kế hoạch, quy hoạch phát triển đất đai đã được cơ quan Nhà nước có liên quan phê duyệt, UBND các cấp xây dựng kế hoạch phục hồi, đầu tư để cải tạo đất chưa sử dụng.

    Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển quỹ đất chưa sử dụng theo kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

    Đối với diện tích đất quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên cho hộ gia đình, người trực tiếp làm muối, nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương chưa được giao hoặc thiếu đất sản xuất. .

    Ở những địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất, Nhà nước ưu tiên giao diện tích đất đã được quy hoạch để sử dụng vào mục đích nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp làm muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp.

    Các quy định mới về đất chưa sử dụng
    Các quy định mới về đất chưa sử dụng

    Cập nhật các vấn đề liên quan đến đất chưa sử dụng mới nhất

    Nước ta có bao nhiêu diện tích đất chưa sử dụng?

    Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước là 33,1 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 27,9 triệu ha, đất phi nông nghiệp 3,9 triệu ha và diện tích nhóm đất chưa sử dụng là hơn 1,2 triệu ha.

    Quy hoạch đất chưa sử dụng là gì?

    Quy hoạch đất chưa sử dụng là việc phân bổ, khoanh vùng đất chưa sử dụng theo không gian để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của từng xã hội - vùng kinh tế và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định (thường là 5 năm, 10 năm).

    Đất chưa có chứng nhận quyền sử dụng đất

    Sau khi được phê duyệt quy hoạch, kế hoạch giao đất, cho thuê đất: Tùy từng trường hợp, phần đất chưa sử dụng sẽ được cấp hoặc không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đất chưa được cấp Giấy chứng nhận nhìn chung sẽ rơi vào một trong hai trường hợp sau:

    1. Đất chưa sử dụng được giao, cho thuê vào các mục đích quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 19 
    2. Người sử dụng đất không tuân thủ các thủ tục pháp lý vì bất cứ lý do gì

    Các trường hợp khác nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Xử phạt lấn chiếm đất chưa sử dụng

    Lấn, chiếm đất là hành vi làm dịch chuyển ranh giới của thửa đất nhằm mở rộng diện tích sử dụng đất mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền hoặc của những người sử dụng hợp pháp phần diện tích của đất bị lấn, chiếm.

    Theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP, Điều 1, 5 và 14 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:

    “1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại nông thôn thì hình thức, mức xử phạt như sau:

    1. a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
    2. b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha;
    3. c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha;

    đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp đất lấn chiếm từ 01 héc ta trở lên.

    1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 điều này) trong đô thị thì mức xử phạt như sau:

    Bằng 02 lần mức phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 điều này và mức phạt tiền tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức”.

    Thu hồi đất chưa sử dụng

    Theo quy định tại Luật đất đai 2013, Khoản 1, Điều 15, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau:

    1. Khai hoang phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
    2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
    3. Khai hoang do ngừng sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

    Như vậy, Nhà nước thu hồi đất chưa sử dụng nếu sử dụng vào mục đích sử dụng chung (quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội…) hoặc vi phạm pháp luật về đất đai như: sử dụng sai mục đích, cố ý hủy hoại, gây thiệt hại, cản trở việc sử dụng đất, v.v.

    Trên đây là toàn bộ các thông tin giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc: Đất chưa sử dụng là gì? Thường xuyên truy cập trang chủ LandInfo.com.vn để tham khảo thêm nhiều thông tin hữu ích về bất động sản cũng như đăng tin mua bán nhà đất chính chủ nếu có nhu cầu. 

    Chia sẽ (FB, Zalo)

    Tin tức nhiều người xem

    Tin tức liên quan

    Nội dung
      Phản hồi - Góp ý