Đất BCS là gì? Quy định pháp lý, mục đích sử dụng

Ban nội dung
Được đăng bởi LandInfo
Nội dung

    Với nhiều người, ký hiệu đất BCS là khá xa lạ, đặc biệt là khi đọc các ký hiệu viết tắt về đất đai trên bản đồ địa chính. Không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm đất BCS và các tiêu chuẩn để xác định loại đất này theo quy định. Tuy nhiên, trong bài viết dưới đây, LandInfo sẽ giải đáp những thắc mắc xoay quanh loại đất này, bao gồm: BCS là đất gì, các quy định liên quan và mục đích sử dụng của nó:

    1. Đất BCS là gì?
    2. Đất BCS được phân làm mấy loại? 
    3. Các quy định liên quan đến đất BCS đang được áp dụng
    4. Hạn sử dụng đất BCS là bao lâu?
    5. Đất BCS có được đền bù không?
    6. Các vấn đề liên quan đến đất BCS cần lưu ý

    Đất BCS là gì?

    Đất BCS là loại đất gì? Khi đề cập đến ký hiệu viết tắt BCS, ta nói đến đất bằng chưa sử dụng trên bản đồ địa chính. Theo Luật Đất đai năm 2013, BCS được xếp vào nhóm đất chưa sử dụng.

    Các loại đất ở khu vực chưa được xác định hoặc không đủ điều kiện để sử dụng cho sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản hoặc chưa được giao cho đối tượng sử dụng lâu dài, bao gồm cả đất thành thị và nông thôn, có địa hình bằng phẳng, được phân loại là đất BCS.

    Đất BCS là gì?
    Đất BCS là gì?

    Đất BCS được phân làm mấy loại? 

    Phân loại đất BCS bao gồm cao nguyên, thung lũng và cả phần diện tích đất bằng phẳng ở đồng bằng.

    Các quy định liên quan đến đất BCS đang được áp dụng

    Dưới đây LandInfo sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin để hiểu rõ hơn về quy định hiện hành liên quan đến đất BCS, giúp giải thích khái niệm này:

    Cơ quan quản lý

    Việc sử dụng đất chưa sử dụng tại địa phương được quy định tại Điều 164 Luật Đất đai năm 2013 như sau: UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ, quản lý đất chưa sử dụng của địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có dân cư. Mọi vấn đề liên quan đến quản lý đất chưa sử dụng phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Quy định liên quan đến mục đích sử dụng đất BCS là gì?

    Các quy định về việc chuyển đất từ trạng thái chưa sử dụng sang trạng thái sử dụng

    Luật đất đai 2013, Điều 165 quy định rằng căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chính quyền địa phương lập kế hoạch đầu tư, giải phóng mặt bằng, cải tạo, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đảm bảo đất chưa sử dụng được sử dụng đúng mục đích. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư vào đất chưa sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Đối với đất nông nghiệp, ưu tiên giao cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối ở nơi chưa giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

    Cách để đưa đất chưa được sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất

    Chính phủ đưa ra chính sách đầu tư hạ tầng cho các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng cao, vùng có nhiều đất nhưng ít dân, hoặc các vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch sử dụng đất chưa được khai thác. Ngoài ra, cũng sẽ có các chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. UBND các tỉnh sử dụng nguồn kinh phí từ việc cho phép chuyển đổi mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho quá trình khai thác, cải tạo và sử dụng đất chưa được khai thác.

    Các quy định liên quan đến đất BCS đang được áp dụng
    Các quy định liên quan đến đất BCS đang được áp dụng

    Hạn sử dụng đất BCS là bao lâu?

    Theo Điều 132, Khoản 3 của Luật đất đai 2013, đất BCS sẽ được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình để sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy hải sản trong thời hạn dưới 5 năm bằng hình thức đấu giá đất. Khoản tiền thu được từ việc cho thuê đất sẽ được gộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ nhu cầu công ích của khu vực có đất BCS.

    Đất BCS có được đền bù không?

    Luật đất đai 2013 quy định rằng, những trường hợp không được bồi thường đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Các trường hợp này bao gồm đất Nhà nước giao nhưng không thu tiền sử dụng đất, đất Nhà nước giao cho tổ chức và được miễn tiền sử dụng đất, đất Nhà nước cho thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (ngoại trừ trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách dành cho người có công với cách mạng), đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích địa phương và đất nhận khoán để sản xuất nông lâm ngư nghiệp và làm muối. Điều này có nghĩa là đất chưa sử dụng BCS sẽ không được bồi thường đất, nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

    Đất BCS có được đền bù không?
    Đất BCS có được đền bù không?

    Các vấn đề liên quan đến đất BCS cần lưu ý

    Ý nghĩa của quy hoạch đất BCS là gì?

    Việc quy hoạch đất chưa được sử dụng có nghĩa là phân bổ và định vị các khu vực đất đai theo mục đích sử dụng, bao gồm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực tại từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian nhất định.

    Ý nghĩa của quy hoạch đất BCS là gì?
    Ý nghĩa của quy hoạch đất BCS là gì?

    Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BCS?

    Có hai trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đất không đủ điều kiện hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do nào đó; người sử dụng đất không tuân thủ luật định. Nếu đất bằng chưa sử dụng, sau khi được quy hoạch và giao đất cho thuê, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp.

    Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất bao gồm:

    1. Tổ chức hoặc cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý trực tiếp.

    - Tổ chức quản lý các công trình công cộng như đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, hệ thống đê đập, công trình thủy lợi, quảng trường, bia tưởng niệm và tượng đài.

    - Tổ chức kinh tế được giao quản lý quỹ đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    - Tổ chức có nhiệm vụ quản lý đất có mặt nước chuyên dùng (MNC) và đất bên bờ các con sông.

    - Dựa trên quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức quản lý quỹ đất đã tiến hành thu hồi.

    - Vị trí trách nhiệm quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã: Có trách nhiệm quản lý toàn bộ đất chưa được giao và chưa được cho thuê tại địa phương.

    - Người được ủy quyền đại diện cho cộng đồng dân cư có trách nhiệm quản lý đất được giao cho cộng đồng.

    1. Các cá nhân hoặc tổ chức đang quản lý hoặc sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của các khu vực xã, phường, thị trấn.
    2. Đất công ích của xã, phường, thị trấn (hay còn được gọi là đất 5%) không được cấp Giấy chứng nhận, mà chỉ được UBND cấp xã cho thuê với thời hạn thuê mỗi lần không quá 05 năm. Trong trường hợp hết thời hạn thuê nhưng bên thuê vẫn có nhu cầu sử dụng, họ có thể tái tục làm hợp đồng thuê.
    3. Trừ khi thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất và khu kinh tế, người thuê chỉ có thể thuê lại đất của người sử dụng đất.
    4. Các đối tượng được cấp đất tại các khu rừng, trang trại nông nghiệp, doanh nghiệp nông lâm, ban quản lý rừng đặc biệt và ban quản lý rừng bảo vệ.
    5. Các cá nhân hiện đang sử dụng đất tuy nhiên không đáp ứng được các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định: Luật Đất đai năm 2013 quy định tại Điều 100 và Điều 101 hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện. Các điều kiện này được chia thành hai nhóm: có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và không có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất.
    6. Mặc dù người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận, nhưng đã bị thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
    7. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức và UBND cấp xã sử dụng miễn phí để xây dựng các công trình công cộng.
    8. Nếu đất chưa được sử dụng cho các mục đích đã nêu, thì không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu các điều kiện khác được đáp ứng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp theo quy định.
    Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BCS?
    Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BCS?

    Trên đây là bài viết của LandInfo, đã giải thích rõ ràng ký hiệu đất BCS là gì và các quy định liên quan đến nó. Hi vọng rằng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích để hiểu rõ hơn về đất BCS và các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng quên truy cập LandInfo.com.vn để đọc thêm nhiều bài viết hữu ích khác về nhà đất và đăng tin mua bán bất động sản uy tín và nhanh chóng.

    Chia sẽ (FB, Zalo)

    Tin tức nhiều người xem

    Tin tức liên quan

    Nội dung
      Phản hồi - Góp ý