Đông tứ trạch – Tây tứ trạch và những bí ẩn xung quanh hướng ngồi văn phòng làm việc

Ban nội dung
Được đăng bởi LandInfo
Nội dung

    Từ lâu, trong văn hóa Việt Nam, phong thủy đã trở thành một bộ môn khoa học được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi. Phong thủy được cho là một nhánh học thuật của Kinh Dịch – Một bộ môn triết học trong văn hóa Trung Hoa. Phong thủy khi kết hợp với dịch số, tử vi cùng chiêm tinh học sẽ giải mã được rất nhiều điều bí ẩn trong cuộc sống của con người. Người ta thường sử dụng Phong thủy trong xây dựng và kiến trúc, nội thất để tạo ra sự hài hòa về khí và vận cho những người sống trong không gian đó. Riêng với phong thủy văn phòng, việc xác định được Đông tứ trạch – tây tứ trạch của mình là rất quan trọng. Vậy Đông tứ trạch – Tây tứ trạch là gì?

    phong-thuy-vp
    Đông tứ trạch – Tây tứ trạch và những bí ẩn xung quanh hướng ngồi văn phòng làm việc

    Đông tứ trạch – Tây tứ trạch

    Để làm rõ được vấn đề này, đầu tiên, ta cần đi sâu một chút vào triết lý văn hóa Trung Hoa cổ đại. Người Hoa Hạ quan niệm rằng, vạn vật đều bắt đầu từ hư vô, hư vô sinh ra lưỡng nghi – là Âm và Dương; Lưỡng nghi sinh Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh Bát Quái. Khi áp dụng vào Phong Thủy, mỗi quẻ trong Bát quát được gắn với 8 hướng trong trời đất. Những quẻ đó bao gồm:

    • Chính Bắc tương ứng với quẻ Khảm
    • Chính Đông tương ứng với quẻ Chấn
    • Chính Nam tương ứng với quẻ Ly
    • Chính Tây tương ứng với quẻ Đoài
    • Đông Bắc tương ứng với quẻ Cấn
    • Đông Nam tương ứng với quẻ Tốn
    • Tây Nam tương ứng với quẻ Khôn
    • Tây Bắc tương ứng với quẻ Càn.

    8 hướng trong trời đất, trong phong thủy được gọi là bát trạch. Đông tứ trạch bao gồm quẻ Càn – Khôn – Cấn – Đoài tương ứng với các hướng Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc – Chính Tây; Tương tự, Tây tứ trạch bao gồm các quẻ Khảm – Ly – Chấn – Tốn tương ứng với các hướng Chính Bắc – Chính Nam – Chính Đông – Đông Nam. 

    Đông tứ mệnh – Tây tứ mệnh

    Cũng dựa vào Kinh Dịch và tử vi lý số, con người khi sinh ra đều được gán vào những mốc thời điểm khác nhau, từ đó, mỗi người sẽ có một số phận khác nhau cũng như tương hợp, tương khắc với những sự vật tương ứng. Để xem tử vi một người ta cần có được giờ – ngày – tháng – năm sinh của người đó.

    Người ta cũng dùng năm sinh con người để xác định theo bát trạch phong thủy bằng cách gán mỗi năm sinh vào tám cung bát quái. Dựa vào quái số của bản thân, người ta xác định được mình thuộc cung nào trong Bát quái. Nếu như quái số rơi vào các cung Khảm – Chấn – Tốn – Ly, người đó sẽ thuộc Đông tứ mệnh; Còn lại, nếu thuộc các cung Càn – Cấn – Khôn – Đoài, người đó sẽ thuộc Tây tứ mệnh.

    Nếu quái số là 1, 3, 5, 9 thì bạn sẽ thuộc Đông tứ mệnh, nếu quái số là 2, 6, 7, 8 thì bạn sẽ thuộc Tây tứ mệnh.

    Để xác định quái số đối với những người có năm sinh âm trước năm 2000, bạn cần làm như sau:

    • Lấy 2 số cuối của năm sinh cộng với nhau, giản ước đến một chữ số, có nghĩa, nếu hai số cuối của bạn cộng vào nhau ra số có 2 chữ số, hãy tiếp tục cộng 2 số đó với nhau, đến khi nào ra số có 1 chữ số thì dừng.
    • Bước tiếp theo, nếu bạn là nam thì thấy 10 trừ đi số vừa tính ra; nếu bạn là nữ thì lấy 5 cộng với số vừa tìm được. Nếu vẫn là số có 2 chữ số, tiếp tục giản ước đến khi tìm được một số duy nhất. Đây chính là quái số của bạn.
    • Nếu bạn là người sinh từ năm 2000 trở đi, bạn hãy lấy 9 trừ đi số bạn vừa tính ra nếu bạn là nam; lấy 6 cộng với số vừa tính ra nếu bạn là nữ.

    Cát – Hung trong phong thủy bát trạch

    Tám hướng trong Phong thủy cũng được người ta xếp ra 4 hướng Hung và 4 hướng Cát, đồng nghĩa với việc nếu bàn làm việc của bạn được xoay theo hướng Cát, bạn sẽ có nhiều may mắn và sức khỏe. Ngược lại, nếu không may nhìn ra hướng Hung, bạn có thể gặp nhiều tai ương và kém may mắn. Các hướng Cát – Hung bao gồm:

    Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

    Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ.

    Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

    Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.

    Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.

    Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.

    Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.

    Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.

    Do vậy, một người thuộc Đông tứ mệnh sẽ cần lựa chọn hướng bàn làm việc thuộc Đông tứ trạch (gồm các hướng Tây Bắc – Tây Nam – Đông Bắc – Chính Tây); tương tự, người thuộc Tây tứ mệnh sẽ cần chọn hướng bàn làm việc thuộc Tây tứ trạch( gồm các hướng Chính Bắc – Chính Nam – Chính Đông – Đông Nam) để mang về nhiều may mắn, tài lộc. 

    Mỗi hướng phù hợp sẽ tương đương với 4 điều đại cát đó là Sinh khí – diên niên – thiên y – phục vị; Ngược lại, 4 hướng tương khắc sẽ rơi vào các điềm đại hung đó là họa hại – ngũ quỷ – lục sát – tuyệt mệnh.

    Theo 5office

    Chia sẽ (FB, Zalo)

    Tin tức nhiều người xem

    Tin tức liên quan

    Nội dung
      Phản hồi - Góp ý