Chủ đầu tư dự án BĐS ở khu vực nào không được phép phân lô bán nền?

Tại dự thảo luật đất đai (sửa đổi), Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất đối với khu đô thị và khu quy hoạch phát triển đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu nhà phố, nhà liên kế không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hình thức phân khu.

Điều kiện chủ đầu tư được phân lô bán nền

Như vậy, tại Điều 53 của dự thảo đã quy định cụ thể về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư; dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

Cụ thể, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư phải tuân thủ các quy định sau:

  1. a) Đối với khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức nhà ở;
  2. b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện quy định tại khoản 2 điều này để chủ đầu tư dự án nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản. đất được phân lô bán nền sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
  3. c) Đối với dự án đầu tư có liên quan đến xây dựng khu đô thị, khu dân cư mà việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi được cấp Giấy chứng nhận. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đã được phê duyệt.

Đối với khu đô thị, khu phát triển đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức nhà ở.

Theo đề án, điều kiện đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền bao gồm:

  1. a) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm các công trình dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt. đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, thu gom rác thải;
  2. b) Chủ đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm thuế sử dụng đất, tiền thuê mặt bằng; các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

Dự thảo cũng quy định, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư xây dựng doanh nghiệp kinh doanh nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;
  2. b) Chủ đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm thuế sử dụng đất, tiền thuê mặt bằng; các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
  3. c) Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có hoạt động thương mại phù hợp và phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 122 của luật này.

Ngoài ra, tùy từng dự án mà việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở doanh nghiệp, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để được chuyển nhượng, cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau:

  1. a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;
  2. b) Chủ đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm thuế sử dụng đất, tiền thuê mặt bằng; thuế, tiền bản quyền và các khoản phí liên quan đến đất (nếu có) đối với toàn bộ Dự án hoặc bất kỳ phần diện tích Dự án nào được chuyển nhượng khi Chuyển nhượng Dự án;
  3. c) Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này và sử dụng đất đúng mục đích.

Trình Quốc hội cho ý kiến ​​trước ngày 25 tháng 4

Chủ đầu tư dự án BĐS ở khu vực nào không được phép phân lô bán nền?

Được biết, mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố kế hoạch lấy ý kiến ​​nhân dân đối với dự thảo luật đất đai (sửa đổi).

Theo kế hoạch, Chính phủ sẽ dự thảo Báo cáo kết quả lấy ý kiến ​​nhân dân về dự án luật đất đai (sửa đổi) và dự thảo báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến ​​nhân dân về dự án luật đất đai (sửa đổi) ; hoàn thiện hồ sơ sửa đổi luật đất đai trên cơ sở tiếp thu ý kiến ​​rộng rãi trước ngày 27 tháng 3 năm 2023.

Báo cáo Ban Chỉ đạo về tổng hợp kết quả lấy ý kiến ​​rộng rãi về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); hoàn thành việc tiếp nhận, giải trình các Thông báo của Nhân dân và Dự luật Đất đai (sửa đổi) theo ý kiến ​​góp ý chậm nhất vào ngày 28/3/2023.

Trình Chính phủ dự thảo báo cáo kết quả lấy ý kiến ​​rộng rãi dự thảo luật đất đai (sửa đổi); Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến ​​nhân dân và dự án Luật Đất đai (sửa đổi) được chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến ​​góp ý đến ngày 01/4/2023.

Tiếp thu, giải trình ý kiến ​​thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo kết quả lấy ý kiến ​​rộng rãi đối với dự thảo luật đất đai (sửa đổi); Biên bản tiếp thu, giải trình ý kiến ​​của nhân dân và dự thảo luật đất đai (sửa đổi) đã được tiếp thu, hoàn chỉnh và truyền đạt để Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 5/4/2023.

Tham mưu Chính phủ tiếp thu ý kiến ​​của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hoàn thiện hồ sơ dự án luật đất đai (sửa đổi) báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình Quốc hội cho ý kiến ​​tại kỳ họp thứ năm V trước ngày 25/4 , 2023...