Đất tách thửa là một thuật ngữ bất động sản thường gặp trong các giao dịch mua bán, các thủ tục hành chính. Đất tách thửa là gì, yêu cầu những điều kiện, thủ tục và chi phí như thế nào? Cùng LandInfo tìm hiểu ngay trong nội dung bài viết dưới đây:
Theo quy định, việc tách thửa là quá trình phân chia quyền sở hữu đất đai cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tách thửa đất nền, bao gồm:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Điều 186, Khoản 3 và Điều 168, Khoản 1 của Luật Đất đai;
Diện tích đất tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu hoặc bằng diện tích tối thiểu. Theo quy định tại Luật đất đai 2013, Khoản 2, Điều 143:
“Căn cứ vào quy hoạch phát triển nông thôn và quỹ đất của địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để làm nhà ở. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương.”
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đai nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tại Bộ phận tiếp nhận và trả lại của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện nếu là tổ chức cộng đồng hoặc hộ gia đình, cá nhân, hoặc nộp trực tuyến tại http://dichvucong.danang.gov.vn.
Trường hợp nhận hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 03 ngày, tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:
Đo đạc địa chính để tách thửa đất;
Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liền kề cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào sổ đăng ký địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển kết quả cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được hỗ trợ.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xét xử về đất đai hoặc do tách hộ, tách nhóm người sử dụng đất; Trong quá trình thụ lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên, xét xử quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nhiệm vụ sau:
Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ vào quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có liên quan, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng, mua bán bất động sản sẽ được thực hiện theo Thông tư số 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đặc biệt:
Khi người nộp thuế kê khai đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, chi phí cải tạo đất, chi phí xây dựng… thì áp dụng thuế suất 25%.
Trường hợp không có hóa đơn nhưng vẫn có chứng từ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan thì thuế suất phải nộp là 2% trên giá bán đất. Trường hợp trong hợp đồng chuyển nhượng không ghi rõ giá chuyển nhượng hoặc nếu giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định thì tính lệ phí theo bảng giá đất, lệ phí trước bạ được tính theo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Người có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình.
Người có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất ở của cá nhân nếu cá nhân chỉ sở hữu một nhà ở, một đất ở.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
Tiền đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
Lệ phí 0,5%.
Diện tích đất tính bằng m2
Giá đất quy chiếu theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Đây là các khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích quyền sử dụng đất... theo quy định về các bước tiến hành công việc, yêu cầu công việc đo đạc,...
Ngoài các điều kiện được phép tách kiện, cần lưu ý các trường hợp không được phép tách kiện. Để biết được tại sao không cho tách thửa cần căn cứ vào quy định cụ thể của từng địa phương.
Chẳng hạn, các trường hợp không được tách thửa tại Hà Nội được quy định tại Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND, Khoản 3, Điều 5:
Theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Khoản 40, Điều 2, sửa đổi nghị định định hướng của luật đất đai thì thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, bao gồm việc tách thửa sẽ kéo dài không quá 15 ngày.
Trên đây là những nội dung giúp người đọc giải đáp cho câu hỏi: “Đất tách thửa là gì? Những quy định xung quanh đất tách thửa”. Thường xuyên truy cập trang chủ LandInfo.com.vn để thường xuyên tham khảo các thông tin hữu ích về bất động sản cũng như đăng tin mua bán nhà đất chính chủ nếu có nhu cầu.